Starfoods Exim JSC – Chuyên nông nghiệp và dược liệu sạch

Đi tìm tác dụng của nam sâm với sức khỏe

1/ Cây nam sâm là gì?

a/ Tên khoa học, tên khác

Nam sâm còn có nhiều tên gọi khách như sâm nam, lá đắng, cây chân chim, ngũ chỉ thông, áp cước mộc, nga chưởng sài, kotan (Lào). Cây có tên khoa học là Schefflera octophylia (Lour.) Harms, (Aralia octophylla Lour.), thuộc họ khoa học Ngũ gia bì – Araliaceae.

Theo kinh nghiệm dân gian, vỏ của cây sâm nam dùng làm thuốc còn được gọi là ngũ gia bì chân chim vì chúng có tác dụng bồi bổ, mạnh gân xương như ngũ gia bì.

b/ Mô tả cây

Cây sâm nam là một cây nhỡ hoặc cây to, có thể cao từ 2 – 8m với lá mọc so le, dạng là kép hình chân vịt có 6 – 8 lá chét. Cuống lá chân chim dài từ 8 – 30cm. Phần lá chét nguyên hình trứng, có đầu hơi tù hoặc nhọn, dài từ 7 – 17cm, rộng từ 3 – 6cm. Cuống lá chét giữa thường dài hơn khoảng 3 – 5cm.

Cây nam sâm có lá kép hình chân vịt

Hoa chân chim nở vào mùa thu đông, cụm hoa hình chùy hoặc chùm tán. Các bông hoa nhỏ, có màu trắng. Đặc biệt số cánh hoa và nhị hoa bằng nhau, thường là 5 cánh. Bao phấn cây chân chim có 2 ngăn, bầu hạ có 5 – 6 ngăn. Quả thuộc dạng quả mọng hình cầu với đường kính dao động từ 3 – 4mm. Khi chín quả có màu tím sẫm đen, mỗi quả có khoảng 6 – 8 hạt.

c/ Mọc chủ yếu ở đâu?

Cây sâm nam mọc rải rác khắp các tỉnh của Việt Nam. Tuy nhiên, cây mọc đặc biệt nhiều ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Tây, Lào Cai, Bắc Giang, Bắc Ninh, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định. Cây mọc hoang nhiều ở ven rừng, đồi núi, chân núi hay sườn đồi với độ cao từ 600m trở xuống.

d/ Bộ phận dùng

Bộ phận dùng chính là rễ hoặc vỏ cây.

e/ Thành phần hóa học

– Năm 1989 (Chem. Pharm. Bull., 37 (10), 27′ 2730) J. Kitajama và cộng sự đã chiết xuất từ lá cây Sch.octophylia của Nhật được 2 tritecpennoid 3-epo-betulinic axit 3-O-β D-glucopyranozit và glucosidla 3 α-hydroxylap.20 (29) ene 23,28 dioic axit 28-0-α L.rhamnopyranosyl.

– Năm 1990 (Chim. Pharm. Bull., 38(3), 714- 716) vẫn là nhóm tác giải trên đã phát hiện thêm 2 tritecpenoid sulfat cũng từ lá cây Sch. ociophyllia mọc ở Nhật là betulinic axit 3-0-sulfat và 3-epi-betulinic axit 3-Osulfate.

Trong nam sâm có nhiều tritecpennoid

f/ Thu hái chế biến

Việc thu hái và chế biến nam sâm cũng rất đơn giản. Chỉ cần đào lấy rễ về rửa sạch đất cát, thái nhỏ hoặc bóc lấy vỏ cây phơi hay sấy cho khô là được. Dược liệu phơi khô xong cần được bảo quản kín, tại nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

2/ Công dụng của cây nam sâm

– Theo kinh nghiệm dân gian: Vào những tháng hè nóng bức, có gió Lào thì dân vùng Quỳnh Lưu, Nghệ An thường dùng lá sâm nam để nấu canh. Món canh này không chỉ có vị đăng đắng, hương thơm nhẹ, lạ miệng hấp dẫn mà còn có tính mát và khả năng giải nhiệt, chống nóng, giảm háo khát, nhuận gan, kích thích tiêu hóa hiệu quả.

– Theo y học cổ truyền: Sâm nam có công năng khu phong, trừ thấp, làm mạnh gân cốt. Do đó thường được dùng trong các trường hợp gân xương co rút, sưng đau; đau lưng, đau xương cốt do hàn thấp hay sưng đau do sang chấn. Tại một số vùng, nhân dân còn đào lấy rễ về để rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Sau đó pha hoặc sắc với nước uống hay phối hợp với các vị thuốc khác để làm thuốc mát bổ, thông tiểu tiện.

– Theo y học hiện đại: Nguyên Văn Đàn, Lê Nguyên Dục và Trần Kim Lạng trong cuốn Kỷ yếu công trình nghiên cứu dược liệu, 1961-1971, 2,176-181 đã sử dụng dịch chiếc vỏ thân cây nam sâm hay còn gọi là ngũ gia bì chân chim bằng cồn 400 theo tỷ lệ 1:1 thí nghiệm trên súc vật và đi đến một số kết luận về công dụng của thảo dược này như sau:

+ Về mặt độc tính: Sâm nam có LD50 là 53,5g/ kg thể trọng trong khi đó tam thất có LD50 là 9g/ kg thể trọng, nhân sâm có LD50 là 22,0g/ kg. Vậy theo kết quả thực nghiệm này thì nam sâm ít độc hơn những loại cây thuốc khác cùng họ. Thực nghiệm dài ngày trên động vật cho thấy dùng loại thảo dược họ ngũ gia bì này dài ngày không thấy có tác dụng độc hại đối với các chức năng gan, thận và hằng số máu.

Nam sâm ít độc hơn một số loại cây thuốc cùng họ ngũ gia bì

+ Về mặt tác dụng: Các nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy nam sâm có một số tác dụng như tăng lực (tăng khả năng vận động), kích thích rỗ rệt trên thần kinh, chống lạnh, hạ đường huyết….

3/ Cách dùng và các bài thuốc dân gian dùng cây nam sâm

Từ các nghiên cứu trên, các tác giả của Kỷ yếu công trình nghiên cứu dược liệu đã đề nghị liều dùng nam sâm cho người lớn là từ 6 – 10g bột dược liệu khô trong một ngày. Đồng thời đưa ra hai dạng bào chế vỏ thân cây nam sâm là dạng elixia 1ml chứa 2g bột dược liệu khô với tên là langgosin ( mỗi ngày uống 5ml) và dạng rượu ngọt 1ml chứa khoảng 0,2g dược liệu khô với tên gọi langtonic (ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 – 30ml.

Trong dân gian và y học cổ truyền, sâm nam còn được dùng trong nhiều bài thuốc đơn giản nhưng không kém phần hiệu quả như:

– Chữa tê thấp đau mỏi: Vỏ cây nam sâm 2kg; dây đau xương, vỏ cây gạo, thân cây bọt ếch mỗi thứ 1kg. Đem tất cả thái nhỏ, phơi khô, nấu với nước cho đến khi còn khoảng 200ml cao lỏng. Hòa thêm 200ml rượu và 100ml si rô vào cao để được nửa lít thuốc thành phẩm. Ngày uống 50ml, chia thành 2 lần.

Vị thuốc từ cây nam sâm hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp hiệu quả

– Chữa phong thấp đau nhức xương: Vỏ rễ nam sâm 180g ngâm trong khoảng 500ml rượu. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml rượu thuốc.

– Chữa cước khí chân sưng đau: Người cước khí, chân sưng đau có thể lấy cây chân chim, lõi cây thông, hương phụ, hạt cau, hạt tía tô, ké đầu ngựa, chỉ xác mỗi thứ 8 – 16g. Tất cả thái nhỏ, sắc với khoảng 400ml nước cho đến khi còn 100ml thì chia 2 lần uống 2 trong ngày.

– Chữa gãy xương: Sâm nam cũng được dùng ngoài để chữa gãy xương bằng cách lấy vỏ hoặc lá cây nam sâm 30g phối hợp với lá dâu tằm 30g, củ nghệ đen 20g, lá mía tía 20g. Tất cả đều để tươi, rửa sạch, giã nát. Sau đó, tẩm rượu 30 độ cho xâm xấp và xào nóng, đắp băng và cố định bằng nẹp tre để chữa gãy xương.

– Chữa sổ mũi, đau họng: Rễ nam sâm 15g, cúc hoa vàng (toàn cây) 35g. Cho tất cả vào nồi sắc uống.

– Giải độc lá ngón, say sắn: Vỏ nam sâm giã nát, sắc nước uống.

– Canh sâm nam: Để chuẩn bị sẵn nguyên liệu, vào khoảng tháng 5 – 7, người ta thường hái những lá bánh tẻ của cây nam sâm (còn gọi là lá đắng) đem về, rửa sạch, thái nhỏ, phơi nắng cho khô. Phơi càng được nắng thì rau càng ngon, phơi xong bảo quản trong lọ kín. Khi dùng thì có thể nấu canh với một trong các loại rau mát, dễ ăn như rau đay, rau dền, rau mồng tới và thêm một chút tôm, tép hoặc cua. Có thể nấu canh rau như bình thường, khi rau chính bỏ khoảng 5 – 10g lá đắng khô đã cắt nhỏ (tùy khẩu vị thích nắng ít hay nắng nhiều) và nêm nếm cho đủ vị đậm ngọt. Ăn với cơm trong bữa cơm thường ngày. Canh này ăn mát, giải nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan… rất tốt.

– Trà sâm nam: Người dân thường lấy sâm nam 100g, thái nhỏ, nấu với 1 lít nước cho đến khi sôi đều, để nguội. Sau đó, dùng uống trong ngày như nước vối, nước chè.

Exit mobile version