Starfoods Exim JSC – Chuyên nông nghiệp và dược liệu sạch

Thiên trúc hoàng – Vị thuốc hay trong thân cây nứa

1/ Cây thiên trúc hoàng là gì?

Thiên trúc hoàng là cặn đọng ở đốt một số cây nứa mọc ở nuớc ta. Những cây nứa khai thác được thiên trúc hoàng thường là cây bị một loại bệnh làm cho chất nước trong cây ngưng đọng lại ở các đốt.

a/ Tên khoa học, tên khác

Cây thiên trúc hoàng còn có các tên khác là trúc hoàng phấn, phấn nứa, trúc cao. Cây có tên khoa học Concretin silicea Bambusa hay Tabashir, thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Tuy nhiên, ở nước ta tên của những cây nứa chưa được xác định chắc chắn vì ít khi thấy cây có hoa hoặ quả. Theo A. Pételot, 1954 thì cây được xác định là Bambusa arundinacea Retz hoặc Arundinaria racemosa Munro.

Thiên trúc hoàn được khai thác từ loài nứa nào vẫn là điều gây tranh cãi

Trong khi đó, các tác giả Trung Quốc trong cuốn Dược tài học, 1960 lại cho rằng các loài nứa khai thác được thiên trúc hoàng thuộc các loài Phyilostachys nigra Munro var henonis Makino hoặc Phvliotachys reticulaa c. Koch, cùng thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae). Do đó, đến nay tên của những cây nứa cho vị thuốc thiên trúc hoàng vẫn cần được nghiên cứu thêm. Chỉ có thể khẳng định rằng đến nay nước ta vẫn khai thác vị thuốc thiên trúc hoàng để dùng cho y học trong nước và xuất sang Trung Quốc.

b/ Mô tả cây

Có nhiều loại nứa khác nhau nhưng nhìn chung cây nứa cao từ 9 – 10m. Thân cây rất thẳng, lóng dài 40 – 60cm, rộng 5 – 6cm, lúc non có phấn trắng thịt mỏng. Mo cây nứa có lõng nằm, màu nâu sậm ở mặt ngoài, tai thấp. Lá thì có gốc nhọn, dài 10 – 25cm, rộng 1,5 – 2,5cm, phiến lá thon, mặt dưới trăng trắng. Mỗi bên có 5 – 6 gân phụ, bẹ lá có tai thấp, bầu dục, cong. Không phải giống nứa nào cũng có hoa nhưng nếu có thì sẽ là cụm hoa với mỗi mắt mang khoảng 10 – 12 nhánh .

c/ Mọc chủ yếu ở đâu?

Tại những vùng rừng núi của nuớc ta đều có nứa để khai thác thiên trúc hoàng. Do đó, Việt Nam là một trong những nước khai thác nhiều và có bán vị thuốc này sang Trung Quốc. Ngoài ra, theo cuốn Dược tài học thì Trung Quốc còn mua vị thuốc này của Ấn Độ và Indonesia.

d/ Bộ phận dùng

Vị thuốc thiên trúc hoàng chính là căn tạo trong các đốt nứa

Bộ phận dùng là căn tạo trong các đốt nứa. Đây là các khối có hình dáng và kích thước không nhất định, màu hơi vàng, xanh xám, trắng xám hoặc trắng, trong mờ và hơi bóng láng. Thể chất của thiên trúc hoàng nhẹ, dễ vỡ vụn, dễ hút ẩm. Khi ngửi sẽ thấy không có mùi, khi nếm thì thấy dính vào lưỡi.

e/ Thành phần hóa học

Thành phần chính của vị thuốc thiên trúc hoàng là silic (90,5%), kali hydroxyl (1,1%), Al2O3 (0,9%), Fe203 (0,9%) và một lượng nhỏ canxi cacbonat.

f/ Thu hái chế biến

Thiên trúc hoàng có quanh năm nhưng thường được thu hái vào mùa thu và mùa đông vì nước trong các đốt tre nứa dần nhưng đọng lại mà có. Thường thì sau khi đốt nương làm rẫy, người ta sẽ thu thập vị thuốc này ở những đốt cây nứa đã bị đốt cháy sau đó phơi khô để dùng và bảo quản dùng dần.

Tuy nhiên, nếu đốt quá nóng khiến khối thiên trúc hoàng chuyển sang màu xanh xám hay đen xám là kém. Nếu thu hái bị lẫn cả đất cát thì phẩm chất càng kèm hơn. Loại tốt nhất là những cục trắng, bề mặt ngoài có vẻ bóng. Kích thước to nhỏ của vị thuốc này thường không nhất định: khối to có thể đạt tới kích thước 1 – 1,5cm còn khối nhỏ thì chỉ khoảng 1 – 2mm.

Khối thiên trúc hoàng to có thể đạt tới kích thước 1 – 1,5cm

2/ Công dụng của thiên trúc hoàng

Theo y học cổ truyền, thiên trúc hoàng có vị ngọt, tính hàn, quy kinh tâm, can và tác dụng bình suyễn, trừ đờm, định tâm, an thần, đuổi phong nhiệt nên thường được dùng dùng trong chứng phế nhiệt, nhiều đờm suyễn tức. Khi dùng thì người bệnh có thể phối hợp với các vị thuốc có công dụng tương tự như bạch cương tằm, thanh đại, hoàng liên, xạ hương để điều trị chứng đờm tắc, suyễn tức ở trẻ em.

Ngoài ra, vị thuốc này còn có thể chữa sốt cao, hôn mê, vật vã, mê sảng; chữa trẻ nhỏ sốt cao, hôn mê, co giật; chữa viêm phế quản, đờm khò khè, viêm phổi khó thở; chữa người lớn trúng phong cấm khẩu, bệnh nhiệt hôn mê, trẻ con bị kinh giật. Do đó, trẻ em bị sốt cao, mê sảng, kinh phong co giật cũng có thể dùng các bài thuốc có thành phần từ thiên trúc hoàng để điều trị.

3/ Cách dùng và các bài thuốc dân gian dùng thiên trúc hoàng

– Chữa ho, trừ đờm: Do thiên trúc hoàng có tác dụng bình suyễn, trừ đờm… nên nếu bị ho, nhiều đờm thì có thể dùng 3 – 9g dưới dạng thuốc sắc mỗi ngày. Nếu dùng dưới dạng bột chỉ cần 1 – 3g.

– Khi trẻ em bị sốt cao, mê sảng, kinh phong co giật: Trường hợp này phụ huynh có thể lấy thiên trúc hoàng 4g, chu sa 2g, đởm nam tinh 16g, xạ hương 0,4g. Bào chế tất cả thành dạng thuốc hoàn, uống mỗi lần 2 – 4g.

Chữa các bệnh về não, lên kinh: Đây là đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyển. Chỉ cần chuẩn bị thiên trúc hoàng 2g, ngưu hoàng 1g, chu sa 0,30g. Tất cả tán nhỏ. Trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g thuốc. Trẻ nhỏ thì dùng nửa liều hoặc ít hơn tùy theo độ tuổi.

Exit mobile version