1/ Cây gai là gì?
Ngày xưa cây gai mọc hoang và dần được người dân nhân giống trồng rộng rãi để lấy sợi gai làm lướt đánh cá, lá gai phơi khô nghiền lấy bột để làm bánh gai còn phần củ gai để là thuốc. Củ gai có nhiều công dụng cho sức khỏe và được xem là vị thuốc đa công dụng trong y học cổ truyền
a/ Tên khoa học, tên khác
Cây gai còn có nhiều tên khác như cây lá gai, gai tuyết, tầm ma, trữ ma (Trung Quốc), chiều đủ (Dao), bâu pán (Tày), hạc co pán (Thái). Cây có tên khoa học là Boehmeria nivea (L) Gaud, (Urtica nivea L), họ gai.
b/ Mô tả cây
Cây gai thường được trồng để lấy lá làm bánh gai (cũng có thể dùng làm thuốc cầm máu) nên được khá nhiều người biết đến. Đây là loại cây sống lâu năm, có thể cao tới 1- 2m. Lá cây lớn, dài 7 – 15cm, rộng 4 – 8cm, hình tim, mọc so le, mép có răng cưa. Phần gốc lá hình tim hoặc hơi tròn, mặt dưới màu trắng vì có nhiều lông trắng bạc, mặt trên có màu lục sẫm. Cuống lá gai màu đỏ có lông mềm. Hoa mọc thành cụm dày đặc ở kẽ lá, hoa đực và hoa cái riêng biệt, quả bế mang đài tồn tại.
c/ Mọc chủ yếu ở đâu?
Cây gai phân bố ở nhiều nơi trên thế giới như Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Malaixia, Châu Úc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang trên các nương rẫy, ven rừng hoặc đường trồng ở một số tỉnh như Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên… để lấy sợ gai đan dệt lưới, làm giấy in bạc rất bền. Lá cây thì được thu hái, nghiền bột để làm bánh, củ làm thuốc. Ngoài được ở một số nơi còn dùng làm rau ăn. Người dân ở vùng núi thường lấy lá non, chồi non về luộc hoặc xào để ăn như các loại rau khác.
d/ Bộ phận dùng
Bộ phận tập chung dược tính và được dùng làm thuốc chính của cây gai là củ gai. Vị thuốc này đã được dùng rất nhiều trong y học cổ truyền. Ngoài ra, lá gai cũng được dùng làm thuốc cầm máu, trị đại tiểu tiện ra máu, viêm loét ở đường tiêu hóa…. Vỏ, thân, cành cũng có nhiều công dụng cho sức khỏe.
e/ Thành phần hóa học
Toàn cây có chứa acid cyanhydric. Hạt có nhiều dầu béo và acid tự do. Ước tính trong 100g cây gai có chứa: nước, protein 85,3g, carbohydrates 5,4g, chất xơ 3,1g, tro 2g, chất béo 0,5g, vitamin A (beta caroten) 1,15mg, B1 (thiamine) 0,2mg, vitamin B5 0,39mg, pyridoxine 0,3mg, folic acid 0,1mg, vitamin C 30mcg, vitamin E 333mg, vitamin K 0,8mg, biotin 498,6mcg, choline 0,5mcg, kali 17,4mg, canxi 334mg, magiê 481mg, sodium 57mg, photpho 80mg, chlorine 71mg, sắt150mg, mangan 1,64mg, đồng779mg, selenium 76mcg, kẽm 0,3mg. Ngoài ra, trong cây còn có axit clorogenic là một loại tanin được tạo thành nhờ sự kết hợp của axit cafeintanic và axit quinic. Rễ cây chứa flavonoid rutin đều có công dụng phòng trị bệnh.
f/ Thu hái chế biến
Cây gai được trồng bằng đoạn thân rễ và cũng có thể ươm hạt. Sau khoảng 1 năm thì người trồng có thể bắt đầu lấy sợi. Nếu chăm sóc tốt thì có thu hoạch sau khi cây qua 10 tháng tuổi. Riêng phần rễ để làm thuốc thì có thể thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu và mùa đông. Chỉ cần dào rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, thái mỏng hoặc để nguyên, rồi phơi hoặc sấy khô. Nếu tiện thì cũng có thể thu hái thường xuyên để dùng tươi.
2/ Công dụng của củ gai
Theo y học cổ truyền, rễ cây gai được gọi là trữ ma căn, có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, tiêu thũng, lợi tiểu, an thai, khư phong trừ thấp… Thường dùng trong các trường hợp đơn độc, đái buốt, đái rắt, sang lở, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung, viêm amiđan, viêm khớp, vú sưng đau….
Lá gai có tác dụng chỉ huyết (cầm máu), lương huyết (mát máu), tán ứ. Dùng chữa khạc ra máu, nôn ra máu, hậu môn sưng đau, tiểu tiện ra máu, đao thương xuất huyết, nhũ ung sơ khởi (áp xe vú mới phát). Vỏ, thân, cành của cây gai (trữ ma bì) thì có tác dụng thanh phiền nhiệt, lợi tiểu tiện, chỉ huyết, tán ứ. Do đó thường được dùng chữa ứ nhiệt, tiểu tiện bất thông, giang môn thũng thống, tâm phiền, sang thương xuất huyết. Cụ thể:
– Cầm máu: Trong dân gian, khi bị vết thương hở, chảy máu người ta thường lấy lá gai rửa sạch, giã nát, đắp vào thấy có tác dụng cầm máu rất tốt. Trong y lý của y học cổ truyền, máu màu đỏ thuộc hỏa trong khi lá gai giã nát có màu đen tương ứng với hành thủy. Trong ngũ hành thủy lại khắc hỏa nên lá gai có thể cầm được máu. Còn dược lý hiện đại phân tích lá gai có có chlorogenic acid, flavonoid rhoifolin và apogenin. Chlorogenic acid lại thủy phân thành acid cefeitannic và quinic nên có khả năng cầm máu hiệu quả.
– Chống oxy hóa: Chlorogenic acid trong củ gai có tính chống oxy hóa mạnh gấp 10 lần vitamin E. Do đó, nó có thể nhanh chóng phong tỏa các gốc tự do, ngăn chặn sự oxy hóa lipoprotein LDL (là khởi điểm của xơ động mạch và có thể dẫn tới nhiều chứng bệnh tim mạch như cao huyết áp và nhồi máu cơ tim). Rễ và các bộ phận khác trên cây gại còn chứa nhiều flavonoid khác như rhoifolin và apigenin. Các flavonoid này có tính chống oxy hóa nhưng yếu hơn.
3/ Cách dùng, các bài thuốc dân gian dùng củ gai
Người bệnh có thể dùng củ gai tươi hoặc đã bào chế. Liều dùng tươi một này có thể lên đến 100g còn củ gai khô thì chỉ dùng tối đa 30g, sắc lấy nước, chia ra 3 hoặc 5 lần uống trong ngày. Người bệnh cũng có thể phối hợp với vị thuốc khác theo yêu cầu điều trị hoặc y lệnh của thầy thuốc để tăng công dụng, trị bệnh hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian điều trị.
Với lá gai thì dùng 15 – 30g lá sắc uống, nghiền mịn hoặc giã nát vắt lấy nước uống; dùng bên ngoài thì giã nát hoặc nghiền nhỏ đắp. Vỏ, thân, cành gai thì dùng 4 – 10g sắc uống, dùng ngoài giã đắp.
Tuy nhiên, thành phần được dùng làm thuốc chính vẫn là củ gai. Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ củ gai:
– An thai: Củ cây gai (trữ ma căn) mới hái hoặc phơi khô 30g sắc với 600ml nước. Dùng lửa nhỏ cô đặc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Chỉ uống 1 – 2 ngày là có kết quả, không nên kéo dài. Nếu muốn dưỡng huyết an thai thì dùng củ gai tươi 50g, gạo nếp 100g, hồng táo 10 quả. Sắc củ gai lấy nước nấu với gạo cho chín, thêm hồng táo vào nấu thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Nếu muốn tư âm thanh nhiệt, dưỡng huyết an thai thì lấy củ cây gai khô 30g (nếu tươi dùng 60 – 90g), gạo nếp 100 – 150g, sinh địa 30g. Sắc sinh địa và trữ ma căn lấy nước cốt rồi ninh với gạo nếp làm cháo, nêm nếm gia vị cho vừa miệng, chia ăn vài lần trong ngày.
– Trị động thai, có thai bị đau bụng: Người dùng chỉ cần lấy rễ gai tươi hoặc đã phơi khô 30g, sắc với 600ml nước. Sắc đến khi còn 200ml thì rót ra bát, chia 2 lần uống trong ngày, uống 1 – 2 ngày sẽ đỡ. Hoặc cũng có thể lấy rễ gai 8g, cành tía tô 8g, băm nhỏ, phơi khô. Cho thuốc đã phơi khô vào nồi sắc với 400ml nước đến khi còn 100ml, uống hết 1 lần trong ngày. Nếu có rỉ máu thì nên cho thêm 10g lá huyết dụ.
– Trị phụ nữ có thai ra huyết dọa sảy, có thai bị đau bụng: Với những phụ nữ có thai ra huyết dọa sảy thì nên lấy củ gai tươi (chính là phần rễ gai) 48g, tía tô 12g phần, lá ngải cứu 12g, cho tất cả vào nồi sắc với nước uống trong ngày.
– Lợi tiểu: Lấy củ gai (có thể thêm cả lá gai) từ 10 – 30g sắc với nước uống. Theo sách Nam dược thần hiệu (Tuệ Tĩnh) thì người bệnh còn có thể kết hợp củ gai, hoa mã đề và hành để sắc nước uống trị tiểu rắt, tiểu buốt, sạn thận.
– Trị tiểu nước trắng đục như nước vo gạo: Người dùng cần chuẩn bị rễ gai 30g, thổ phục linh 20g, rau dừa nước 20g và đinh lăng, thương nhĩ tử, trinh nữ mỗi thứ 16g. Cho tất cả vào nồi sắc với 1.000ml nước, cô lại còn khoảng 250ml thì chia làm 2 phần uống 2 lần trong ngày.
– Trị đại, tiểu tiện ra máu: Lấy 15 – 20g lá gai sắc nước uống trong ngày.
– Trị sa tử cung: Rễ gai khô 30g sắc với 600ml nước, uống nhiều lần trong ngày. Uống liền 3 – 4 ngày để đạt hiệu quả.
– Trị phong thấp đau nhức các khớp, chân tay tê mỏi: Lấy rễ cây gai 15 – 20g, sắc uống trong ngày. Hoặc rễ cây gai 50g, ngâm với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần. Sau đó, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml để giảm nhanh các cơn đau, nhức, mỏi.
– Làm mụn nhọt bớt mưng mủ, giảm sưng đau: Chuẩn bị rễ gai và rễ vông vang (2 thứ bằng nhau) giã nát đắp lên vùng nổi mụn nhọt. Đắp 1 – 2 ngày sẽ thấy đỡ.
– Cầm máu vết thương: Lá gai tươi rửa sạch, giã nát và đắp vào vết thương, băng lại.
– Ngăn ngừa rụng tóc: Chiết xuất từ củ gai có nhiều chất sắt nên còn được dùng để ngăn rụng tóc, giúp mái tóc khỏe mạnh.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.