1/ Cây vông nem là gì?
Vông nem là cây thường được trồng làm hàng rào và làm cảnh. Bà còn ta còn hay dùng loại lá này để gói nem. Trong y học, lá vông cũng được dùng để chứa nhiều chứng bệnh thông thường. Đặc biệt là lá để an thần và vỏ để trị thấp khớp….
a/ Tên khoa học, tên khác
Vông nem còn có các tên khác là cây lá vông, thích đồng bì, hải đồng bì, co toóng lang (Thái), bơ tòng (Tày). Cây có tên khoa học là Erythrina variegata L, thuộc họ Ðậu – Fabaceae. Ngoài ra, cây còn có nhiều tên đồng nghĩa như Erythrina corallodendron Linnaeus var. orientalis Linnaeus; Corallodendron orientale (Linnaeus) Kuntze; E. loureiroi G. Don [“loureiri”]; E. orientalis (Linnaeus) Murray; E. indica Lamarck; E. variegata var. orientalis (Linnaeus) Merrill.
b/ Mô tả cây
Cây vông nem là loại cây dễ trồng, cao tới 10 – 20m, vỏ có màu rồi nâu, nhiều gai ngắn. Lá vông nem gồm 3 lá chét hình tam giác, mọc so le. Lá chét giữa thường dài rộng hơ n (có thể dài từ 20 – 30cm), mày xanh và bóng. Đặc biệt, lá chét giữa phình chiều rộng lớn hơn chiều dài, trong khi hai lá chét hai bên chiều dài lớn hơn chiều rộng. Vào khoảng thnags 3 – 5 khi lá rụng thì cây ra hoa. Chùm hoa dày gồm nhiều hoa màu đỏ tươi chói mắt. Tràng hoa dài, cánh cò rộng; đài hình ống có 5 răng nhỏ; nhị tập hợp thành bó vượt ra khỏi tràng. Quả vông nem là dạng quả đậu không lông, màu đen, giữa các hạt có eo. Mỗi quả có 5 – 8 hạt, hình thận màu nâu hoặc màu đỏ.
c/ Mọc chủ yếu ở đâu?
Cây vông phân bố rộng từ các nước Đông Á đến châu Phi. Ở châu Á cây mọc phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Philippin.
Riêng ở nước ta, cây phân bố rộng khắp cả nước. Nhưng mọc nhiều hơn cả trong các bụi dọc bờ biển, lân cận với các rừng ngập mặn và trong các cánh rừng thưa. Cũng cũng được một số vùng trồng làm cây bóng mát dọc đường ở các khu dân cư.
d/ Bộ phận dùng
Để dùng làm dược liệu, người ta thường lấy lá vông nem tươi, đã phơi hoặc sấy khô (Folium Erythrinae) hoặc phần vỏ thân (Cartex Erythrinae) đã phơi sấy khô.
e/ Thành phần hóa học
Trong lá và thân của cây vông có một alcaloid là erythrin, có độc. Chất này có tác dụng làm giảm, thậm chí làm mất hẳn hoạt động thần kinh trung ương. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến sự co bóp của cơ và sự kích thích vận động. Ngoài ra, các nghiên cứu còn chỉ ra rằng trong cây có chất saponin gọi là migarin làm dãn đồng tử. Trong hạt thì có loại alcaloid gọi là hypophorin có tác dụng tăng phản xạ kích thích đưa đến sự co giật, uốn ván….
f/ Thu hái chế biến
Người ta thu hái lá cây vông vào mùa xuân, chọn lá bánh tẻ, dùng tươi hoặc phơi khô. Phần vỏ thì được thu hái quanh năm, có thể phơi hoặc sấy khô để đảm bảo dược tính.
2/ Công dụng của vông nem
– Theo y học cổ truyền: Lá cây vông có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình. Vị thuốc này có tác dụng làm an thần, gây ngủ, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ huyết áp, hạ nhiệt, co bóp các cơ, sát trùng, tiêu tích, trừ phong thấp. Lá vông còn nhiều công dụng như chữa trẻ em ra mồ hôi trộm, người lớn bị tăng huyết áp, âm hư nội nhiệt, lở loét ngoài da, trĩ lòi dom, rắn cắn…. Phần vỏ cây vông thì có các tác dụng như khư phong thông lạc, sát trùng, làm tê liệt, trấn tĩnh. Đặc biệt lá vông luôn được đánh giá là vị thuốc chữa mất ngủ và an thần tốt.
– Theo y học hiện đại: Lá cây vông có tác dụng hạ thân nhiệt và hạ huyết áp, ức chế hệ thần kinh trung ương, tạo cảm giác trấn tĩnh, gây ngủ. Nó cũng làm tăng co bóp của cơ, sát trùng, chữa bệnh ngoài da. Trong thực nghiệm, nước sắc lá vông 10% có tác dụng làm co cứng cơ chân và cơ thắt trực tràng. Theo The Wealth of India. V. II – P.195- 198 thì ở Ấn Độ, lá vông nem được coi là vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, trị giun sán, nhuận tràng, lợi sữa và điều kinh. Hạt vông dùng tươi thì có độc nhưng sau khi luộc hoặc rang lại có thể ăn được….
3/ Cách dùng và các bài thuốc dân gian dùng vông nem
Do có nhiều công dụng cho sức khỏe nên lá vông nem đã được ứng dụng trong nhiều bài thuốc, nhiều món ăn bài thuốc để phòng trị bệnh. Nó có nhiều cách dùng tươi khô, uống nước sắc, bột, rượu, si rô, đắp ngoài đơn thuần hoặc phối hợp với các vị thuốc có công dụng tương tự khác. Liều dùng vị thuốc của cây vông phổ biến là lá vỏ từ 8 – 16g, hạt từ 3 – 6g. Riêng trẻ em chỉ nên dùng từ 3 – 4g vỏ. Dưới đây là những bài thuốc và món ăn bài thuốc từ cây vông mà bạn nên tham khảo.
a/ Bài thuốc từ cây vông
– Chữa mất ngủ: Lá vông tươi 20g, rửa sạch, vò qua, để ráo hoặc vẩy cho khô nước rồi hấp vào nồi cơm sau khi cạn (có thể sắc lấy nước uống). Trước khi đi ngủ, ăn vài miếng lá vông này để ngủ sâu giấc hơn, tái tạo năng lượng tốt hơn. Nếu mất ngủ do tâm can khí vượng thì chuẩn bị lá vông 100g, lá dâu tươi 100g, lá và dây lạc tiên 100g. Cả ba vị thuốc giã nát sắc uống ngày 2 lần, mỗi lần 50ml, liên tục trong 1 tuần.
– Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp: Vỏ cây vông, ngũ gia bì, cỏ xước, y dĩ nhân, kê huyết đằng, phòng kỷ mỗi vị 15g, sắc uống. Trường hợp bệnh nhân bị phong thấp, chân tê phù thì có thể lấy vỏ cây vông, vỏ chân chim, ý dĩ sao, ngưu tất, kê huyết đắng, phong kỷ, mỗi vị 5g, sắc uống ngày 3 lần, uống liên tục 10 ngày là một liệu trình.
– Chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu: Chuẩn bị lá vông tươi hoặc khô rồi phối hợp với lá sen sắc lấy nước thuốc uống. Nếu người bệnh chảy máu mũi, đại tiện ra máu hoặc lòi dom thì lấy lá vông 30g, lá sen 10g giã, vắt lấy nước cốt uống. Trường hợp bị lòi dom thì lấy bã thuốc đắp vào sẽ đỡ. Hoặc có thể đem bã thuốc chưng nóng rịt vào hậu môn.
– Chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh: Hoa cây vông 15g sắc uống hằng ngày, khoảng 7 – 10 ngày liên tục là 1 liệu trình.
– Chữa sau đẻ máu sẫm, choáng đầu, mờ mắt: Thu lấy vỏ vông già, ngưu tất, lá mần tưới, cỏ mần trầu mỗi vị 10g sắc lấy nước thuốc uống.
– Chữa sa dạ con: Lấy lá vông 30g, hạt tơ hồng 20g, lá tiểu kế 20g, giã nhỏ, sắc với khoảng 400ml nước cho đến khi còn 100ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Có thể kết hợp lấy 10 hạt thầu dầu tía, giã nát với giấm rồi đắp và băng lại.
– Chữa mồ hôi trộm ở trẻ em: Phụ huynh nên lấy 20g lá vông, giã nát, nhào chút nước nóng cho trẻ uống, hoặc sắc lá vông lên lấy nước thuốc để uống.
– Tiêu độc sát khuẩn: Cũng có thể dùng lá vông nem tiêu độc sát khuẩn bằng cách lấy lá tươi giã nát đắp vào mụn nhọt. Lá còn có tác dụng kích thích lên da non, giảm sốt. Nếu muốn chữa các chứng bệnh ngoài da thì lấy vỏ vông nem, sà sàng tử, vỏ cây dâm bụt, rễ chút chít. Tất cả tán nhỏ, pha với rượu theo tỷ lệ 1/5. Thuốc dùng bôi ngoài chữa các bệnh ngoài da rất tốt.
b/ Món ăn bài thuốc từ cây vông
– Làm rau sống, gói nem: Có nhiều nơi dùng lá vông nem làm rau sống để chấm nước kho cá, thịt. Nó cũng được dùng để gói nem, gói bánh xèo, bánh khọt…
– Canh lá vông: Lá cây vông rửa sạch, thái nhỏ hoặc thêm hoa thiên lý, hoặc thêm cá diếc, tôm, thịt nạc, trứng… vào nấu thành canh.
– Nước lá vông – dâu: Lấy hai loại lá với lượng bằng nhau (lượng bao nhiêu tùy ý, nên dưới 15 lá mỗi loại). Giã nhỏ, thêm nước vào vắt, lọc uống vào buổi chiều.
– Nước sắc lá vông dừa: Lá vông nem 3 ngọn (đọt) thái nhỏ sắc với nước dừa để uống vào các bữa trưa tối.
– Lá vông xào củ sen: Lá cây vông 20g, củ sen 200g, cả hai thái nhỏ và xào với gan lợn. Nêm gia vị cho vừa miệng rồi ăn nóng.
– Cháo lá vông: Lá cây vông nem 30g, lá dâu 40g, vừng đen 100g (xát nhỏ, tán mịn), đậu đen 100g. Cho đậu đen vào nồi nấu nhừ rồi cho bột vừng vào đun sôi lại, thêm 2 loại rau đã rửa sạch, tắt lửa để thêm khoảng 10 phút. Thêm đường hoặc muối cho vừa miệng để ăn.
– Cao lá vông nem: Chuẩn bị lá vông nem 2kg, tâm sen 300g, đường 500g. Nấu thành cao. Mỗi ngày dùng 15 – 20g trước khi đi ngủ 30 phút. Cao này có tác dụng an thần, trị mất ngủ rất tốt.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.